Bệnh giang mai: nguyên nhân, dấu hiệu, xét nghiệm, điều trị và cách phòng ngừa

Bệnh giang mai đang có xu hướng trẻ hóa. Việt Nam đã ghi nhận trường hợp bé trai mắc căn bệnh này khi chỉ mới 13 tuổi. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo, mỗi ngày có hơn một triệu người nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục, trong đó tỷ lệ người mắc giang mai tăng đáng kể.

Báo cáo vừa công bố vào tháng 6/2020 của WHO cho thấy, chỉ trong vòng một năm, cả thế giới ước tính có thêm 6,3 triệu ca giang mai, tăng lên hơn 70 triệu tổng số ca trên toàn cầu. WHO cho rằng các căn bệnh lây lan qua đường tình dục như giang mai đang là mối đe dọa sức khỏe dai dẳng trên thế giới. 

“Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở khắp mọi nơi, nó phổ biến hơn nhiều so với chúng ta nghĩ, gây ra tác động sâu sắc đến cả người lớn và trẻ em. Nếu không được điều trị, các bệnh này có thể dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng và mãn tính đối với bệnh nhân, bao gồm bệnh thần kinh, tim mạch, vô sinh, thai ngoài tử cung, thai chết lưu và tăng nguy cơ nhiễm HIV.” – Bà Teodora Wi, chuyên gia từ đơn vị nghiên cứu về sức khỏe sinh sản của WHO khẳng định.

Năm 2016, giang mai là nguyên nhân gây ra khoảng 200.000 trường hợp thai chết lưu và tử vong sơ sinh. Giang mai cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu khiến nhiều trẻ sơ sinh tử vong nhất trên toàn thế giới.

Bệnh giang mai là gì?

Giang mai là căn bệnh xã hội nguy hiểm chỉ đứng sau HIV/AIDS. Bệnh do một loại vi khuẩn có tên là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum) gây nên. Xoắn khuẩn giang mai có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ở nhiệt độ phòng từ 20 đến 30 độ C, xoắn khuẩn sẽ chết. Trong nước đá, nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 45 độ C nó sẽ bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn này trong vài phút.

Xoắn khuẩn giang mai có trong máu, dịch âm đạo của phụ nữ, nam giới và lây truyền thông qua đường tình dục không có biện pháp bảo vệ an toàn. Các chuyên gia cảnh báo bất kỳ ai cũng có thể nhiễm xoắn khuẩn giang mai, song do cấu tạo sinh dục dạng mở nên tỷ lệ ở mắc giang mai ở phụ nữ cao gấp ba lần so với nam giới, nhiễm trùng ở nữ cũng không có triệu chứng nên người nhiễm không ý thức mình đã mắc bệnh.

Bệnh giang mai lây qua đường nào?

Xoắn khuẩn giang mai thường có nhiều trong các tổn thương (săng, mảng niêm mạc, hạch…), bệnh rất dễ lây lan qua đường tình dục không an toàn. Các chuyên gia khẳng định, giang mai có thể lây nhiễm qua các đường sau:

  • Quan hệ tình dục: Có đến trên 95% người mắc giang mai là do lây nhiễm qua đường tình dục không an toàn với người mắc bệnh giang mai. Da và niêm mạc trên cơ quan sinh dục của người bệnh thường có rất nhiều tổn thương, xoắn khuẩn giang mai có trong các vết loét tổn thương sẽ tiếp xúc với người lành và gây bệnh. 
  • Viêm nhiễm gián tiếp: Tuy là trường hợp hiếm gặp nhưng vẫn có thể xảy ra trường hợp nhiễm giang mai gián tiếp. Nguyên nhân chủ yếu là do người lành tiếp xúc trực tiếp với những vật dụng có chứa xoắn khuẩn giang mai mà người bệnh đã sử dụng như: dao cạo, khăn tắm, khăn mặt, đồ lót…
  • Đường máu: Lây nhiễm qua đường máu do truyền máu hoặc dùng chung kim tiêm là cách truyền bệnh nhanh nhất và nguy hiểm nhất. Nếu lây nhiễm qua đường máu, người bị nhiễm sẽ không mang các biểu hiện giai đoạn đầu mà trực tiếp có các triệu chứng ở giai đoạn 2 của bệnh giang mai.
  • Nhiễm trùng nhau thai: Giang mai có thể truyền nhiễm từ mẹ sang thai nhi thông qua nhau thai trong 4 tháng đầu thai kỳ, gây nhiễm trùng bào thai, tăng nguy cơ sảy thai, sinh non, thai chết lưu.
  • Nhiễm trùng đường sinh: Trẻ sơ sinh có thể nhiễm giang mai từ mẹ khi chui qua đường sinh nở tự nhiên.

Thời gian ủ bệnh giang mai

Giang mai diễn biến nhiều năm, có thể lên đến 10, 20 hoặc 30 năm, có khi phải sống với bệnh cả đời. Bệnh có lúc rầm rộ, có lúc diễn biến thầm lặng không có triệu chứng đặc biệt, điều này làm cho người mắc giang mai lầm tưởng mình đã khỏi bệnh và có thể thể lây truyền cho thế hệ sau.

Khi xâm nhập vào cơ thể, xoắn khuẩn giang mai phải mất một khoảng thời gian ngắn để vào máu, sau đó mới tác động đến các vị trí tổn thương và gây ra các biểu hiện. Thời gian ủ bệnh có thể kéo dài từ 3-90 ngày, giai đoạn này người bệnh có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng gì nhưng vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác. 

Thời gian trung bình ủ bệnh giang mai trong khoảng 3 tuần. Thông thường các biểu hiện của bệnh giang mai thấy rõ sau 2-4 tuần sau phơi nhiễm xoắn khuẩn. 

Dấu hiệu, triệu chứng nhận biết bệnh giang mai

Giang mai giai đoạn 1 (giai đoạn nguyên phát)

Đây là giai đoạn rất quan trọng để phát hiện và điều trị bệnh giang mai kịp thời. Giai đoạn này có thể thấy một hoặc một vài vết loét (biểu hiện cứng, tròn, không đau). Do không đau nên những vết loét thường không được chú ý, chúng xuất hiện kéo dài từ 3 đến 6 tuần và tự lành. Ngay cả khi vết loét đã khỏi, việc điều trị vẫn cần được tiếp tục để ngăn chặn khả năng bệnh chuyển sang giai đoạn thứ phát.

Giang mai giai đoạn 2 (giai đoạn thứ phát)

Ở giai đoạn thứ phát, người bệnh có thể bị phát ban da có thể xảy ra đồng thời với tình trạng tổn thương vùng màng nhầy niêm mạc như vết loét vùng miệng, âm đạo hoặc hậu môn. Giai đoạn thứ phát thường khởi đầu bằng các phát ban tại một hoặc nhiều vùng trên cơ thể. Nốt ban đối xứng, màu hồng (còn gọi là đào ban giang mai vì nhìn rất giống hình ảnh hoa đào màu đỏ hồng hoặc hồng tím), ấn vào thì mất, không nổi cao trên mặt da, không bong vảy, không tự mất đi.

Những triệu chứng khác trong giai đoạn này có thể bị bao gồm sốt, sưng tuyến hạch, đau họng, rụng tóc, nhức đầu, sụt cân, đau cơ, và mệt mỏi (cảm thấy rất mệt). Các biểu hiện này sẽ biến mất dù có chữa trị hay không. Nếu không chữa trị đúng cách, bệnh sẽ chuyển sang giai đoạn giang mai âm ỉ và có thể là tam phát.

Giang mai giai đoạn 3 (giai đoạn âm ỉ)

Trong giai đoạn nguyên phát và thứ phát, các biểu hiện có thể biến mất hoàn toàn, làm cho người bệnh lầm tưởng mình đã hết bệnh. Tuy vậy, giai đoạn này xoắn khuẩn giang mai vẫn còn tồn tại âm ỉ bên trong cơ thể và kéo dài nhiều năm, trước khi bước sang giai đoạn tam phát.

Giang mai giai đoạn 4 (giai đoạn tam phát)

Tam phát là giai đoạn cuối của bệnh giang mai, có xuất hiện sau 3-15 năm kể từ giai đoạn nguyên phát. Giai đoạn này được chia làm ba hình thức khác nhau là giang mai thần kinh (6.5%), giang mai tim mạch (10%) và củ giang mai (15%). Trong đó, giang mai thần kinh gây viêm màng não, thoái hóa não, dẫn đến động kinh, đột quỵ, ảo giác; giang mai tim mạch gây ra phình động mạch chủ; và củ giang mai có khả năng làm biến dạng khuôn mặt người bệnh.

Tham khảo thêm bài viết: Bệnh tình dục ở nam giới: Dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa.

Giang mai bẩm sinh

Giang mai bẩm sinh là bệnh xảy ra khi người mẹ mắc giang mai truyền sang cho con trong thai kỳ hoặc trong quá trình sinh nở. Giang mai bẩm sinh có thể tác động đến sức khỏe thai nhi, gây ra tình trạng sinh non, sinh nhẹ cân và sảy thai. Có đến 40% em bé sinh ra từ người mẹ mắc bệnh giang mai đã tử vong. 

Hầu hết trẻ mắc giang mai bẩm sinh nếu sống sót sau khi chào đời đều có thể phát triển bình thường. Theo thời gian, các triệu chứng có thể phát triển như:

Trẻ dưới 2 tuổi:

  • Gan hoặc lách to.
  • Không tăng cân hoặc không phát triển.
  • Hay cáu gắt.
  • Kích ứng và nứt da quanh vùng miệng, bộ phận sinh dục và hậu môn.
  • Phát ban, xuất hiện mụn nước, đặc biệt là lòng bàn tay, bàn chân.
  • Bất thường xương.
  • Chảy nước mũi.

Trẻ trên 2 tuổi và người lớn:

  • Có bất thường về răng, cụ thể là răng cửa Hutchinson.
  • Đau xương.
  • Mù, đục giác mạc.
  • Giảm thính lực hoặc điếc.
  • Biến dạng mũi.
  • Có các mảng màu xám, giống như chất nhầy xung quanh hậu môn và âm đạo.

Xét nghiệm bệnh giang mai

Xét nghiệm giang mai được xem là phương pháp hữu dụng để góp phần chẩn đoán căn bệnh xã hội này. Giữa các giai đoạn giang mai, nếu không có triệu chứng lâm sàng thì bệnh được gọi là giang mai kín và chỉ có thể xét nghiệm huyết thanh. 

Hiện nay, để phát hiện sớm căn bệnh xã hội nguy hiểm này, có một số xét nghiệm cần được thực hiện như:

  • Soi kính hiển vi trường tối:

Đây là xét nghiệm dành cho bệnh nhân giang mai ở giai đoạn đầu. Lúc này xoắn khuẩn giang mai chưa xâm nhập sâu vào máu nên có thể soi được bằng kính hiển vi trường tối. Người bệnh sẽ được lấy mẫu vật để soi dưới kính hiển vi tìm xoắn khuẩn, các mẫu vật có thể là vết loét, dịch âm đạo, dịch niệu đạo…

  • Sàng lọc RPR

Xét nghiệm RPR là phương pháp nhằm kiểm tra, sàng lọc nguy cơ mắc giang mai. Khi một người bị mắc giang mai, cơ thể sẽ tự sản sinh ra kháng thể chống lại sự phát triển của bệnh, xét nghiệm RPR là phương pháp giúp phát hiện ra kháng thể này. 

  • Tìm kháng thể đặc hiệu

Khi cơ thể bị các loại vi khuẩn hoặc độc tố tấn công, hệ miễn dịch sẽ tự động tạo ra một loại kháng thể – protein để chống lại tác nhân đó. Xét nghiệm tìm kháng thể đặc hiệu nhằm mục đích kiểm tra xem có sự xuất hiện của kháng thể chống vi khuẩn Treponema Pallidum hay không, qua đó chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh giang mai.

Biến chứng của bệnh giang mai

Bệnh giang mai có khả năng phá hủy toàn bộ cơ thể, phá hủy lục phủ ngũ tạng, gây ra nhiễm trùng máu, suy tim, bại não, vô sinh… Đối với phụ nữ, giang mai làm tăng nguy cơ gây ra các tình trạng nghiêm trọng trong quá trình mang thai. Bệnh nhân mắc giang mai không chỉ gây nên những tổn thương cho bản thân mà còn dễ lây truyền sang cho vợ/chồng/bạn tình. Giang mai gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hạnh phúc gia đình, gây nên tình trạng sứt mẻ, vợ chồng nghi kỵ không tin tưởng nhau, dẫn đến đổ vỡ trong hôn nhân.

Các biến chứng nguy hiểm của giang mai:

  • Rối loạn chức năng co thắt: Giang mai gây tổn thương đốt sống thứ 2-4 ở lưng, ảnh hưởng đến chức năng tiểu tiện. Đây là nguyên nhân khiến người bệnh luôn có cảm giác buồn tiểu nhưng không đi tiểu được, dẫn đến bí tiểu, đi tiểu không kiểm soát.
  • Biến chứng thị giác: Giang mai có khả năng tấn công vào niêm mạc mắt, gây nên các dị thường đồng tử như nhỏ hẹp đồng tử, đồng tử không bình thường, mất phản xạ ánh sáng, mắt mờ dần, cơ mắt bị tê bì, thần kinh thị giác bị tổn thương nghiêm trọng có thể dẫn đến mù lòa.
  • Biến chứng xương khớp: Bệnh gây ra tình trạng viêm khớp, các khớp ở hông, đầu gối, mắt cá chân, đốt sống lưng và chi trên bị tổn hại, gây thoát vị và gãy xương.
  • Tim mạch: Giang mai có thể gây ảnh hưởng đến các động mạch chính của cơ thể như phình động mạch và viêm động mạch, ngoài ra giang mai cũng có thể gây hỏng van tim.
  • Trong quá trình mang thai và sinh nở, nếu người mẹ nhiễm giang mai, bệnh có thể truyền sang cho thai nhi. Giang mai bẩm sinh làm tăng đáng kể nguy cơ sảy thai, thai chết lưu hoặc tử vong trẻ sơ sinh chỉ sau 1 ngày.

Phòng ngừa bệnh giang mai

Phương pháp điều trị giang mai ở giai đoạn sớm chủ yếu là dùng kháng sinh đặc hiệu để kìm hãm sự phát triển của xoắn khuẩn giang mai, người bệnh cần phải tuân thủ liệu trình và phác đồ điều trị của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý ngừng sử dụng thuốc hoặc kết hợp thêm bất kỳ loại thuốc nào khác khi chưa có sự cho phép của bác sĩ; tránh sinh ra trường hợp kháng thuốc của vi khuẩn, khiến vi khuẩn giang mai lây lan nhanh hơn, gây khó khăn cho việc điều trị sau này.

Cách tốt nhất để phòng bệnh giang mai là:

  • Thực hiện lối sống lành mạnh, chung thủy một vợ, một chồng. Đồng thời thực hiện hành vi tình dục an toàn, tình dục có biện pháp bảo vệ (sử dụng bao cao su).
  • Không sử dụng vật dụng cá nhân như khăn tắm, bàn chải đánh răng… tránh trường hợp dịch nhầy, máu, mủ có xoắn khuẩn giang mai của người bệnh lây cho người lành.
  • Đối với trường hợp giang mai bẩm sinh, mẹ cần kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai, nếu phát hiện giang mai thì không nên có kế hoạch mang thai. Mẹ đang mang thai bị giang mai cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, trong trường hợp này mẹ cần sinh mổ để tránh lây nhiễm cho con.
  • Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe, trong đó có giang mai.